1. Con đường dẫn đến viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến trẻ viêm tiểu phế quản cấp, chủ yếu là do virus. Trong đó virus hợp bào hô hấp (RSV: Respiratory Syncytial Virus) chiếm hơn 50% các trường hợp, có thể gây thành dịch.
Tiếp đến là virus Adenovirus (10%): Bệnh cảnh viêm tiểu phế quản nặng nề hơn, kéo dài hơn và có khả năng diễn tiến thành viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (đặc biệt các type 3,7,21).
Khi một chủng virus tấn công vào tiểu phế quản. Nhiễm trùng làm cho các tiểu phế quản phù nề, tăng tiết nhầy trong lòng ống thở, khiến không khí khó lưu thông vào và ra khỏi phế nang.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu hầu hết các nguyên nhân viêm tiểu phế quản là do virus hợp bào (Respiratory Syncytial virus) gây ra.
RSV là một loại virus phổ biến, lây nhiễm ở mọi trẻ em dưới 2 tuổi. Các đợt bùng phát bệnh nhiễm virus RSV thường xảy ra ở mùa thu đông. Chính vì vậy, trẻ mắc bệnh sẽ truyền bệnh cho trẻ khác thông qua những giọt nước trong không khí khi bị ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, cũng có thể lây cho người khác bằng cách chạm vào các đồ vật sử dụng chung như khăn hoặc đồ chơi và sau đó người khỏe mạnh lại chạm vào mắt, mũi hoặc miệng thì sẽ bị lây bệnh.
Khi tác nhân vi sinh tấn công vào lớp tế bào biểu mô niêm mạc phế quản gây phù nề, thoái hóa, hoại tử. Tăng tiết dịch, tăng độ nhầy, đặc biệt tập trung ở các tiểu phế quản gây tắc nghẽn. Một số vùng phế quản tổn thương sâu gây co thắt - tắc nghẽn và co thắt ở các tiểu phế quản làm xẹp phổi hay ứ khí phế nang. Hậu quả suy hô hấp do rối loạn thông khí, đe dọa tử vong.
2. Trẻ nào dễ mắc viêm tiểu phế quản cấp?
Một trong những yếu tố nguy cơ dễ mắc phải căn bệnh này là trẻ nằm trong vụ dịch cúm hay viêm đường hô hấp trên do RSV.
- Trẻ bị ốm do nhiễm virus trước đó (viêm mũi họng, viêm amidan, viêm VA…).
- Tuổi nhỏ < 6 tháng.
- Trẻ có tiền sử sinh non (đặc biệt dưới 32 tuần), suy hô hấp sơ sinh.
- Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh: Đặc biệt tim bẩm sinh có tím, tim bẩm sinh có kèm tăng áp lực động mạch phổi;
- Bệnh phổi mạn tính: Dị tật đường hô hấp bẩm sinh, bệnh xơ nang phổi, loạn sản phế quản phổi…;
- Trẻ suy giảm miễn dịch (bẩm sinh, mắc phải); Suy dinh dưỡng nặng;
- Bất thường nhiễm sắc thể: Hội chứng Down; Bệnh lý thần kinh - cơ: Hội chứng Werdnig-Hoffman…
- Bệnh lý gan mật mạn tính: Vàng da ứ mật bẩm sinh.
3. Cách phát hiện viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ
Trong vài ngày đầu, các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tiểu phế quản tương tự như cảm lạnh, đó là hiện tượng viêm long đường hô hấp trên: Sổ mũi; Ngạt mũi; Hắt hơi; Ho, sốt nhẹ, vừa hoặc cao. Sau vài ngày hoặc một tuần hoặc lâu hơn, có thể có triệu chứng khó thở hoặc tiếng huýt sáo khi trẻ thở ra (thở khò khè). Nhiều trẻ cũng bị viêm tai giữa.
Dựa theo các triệu chứng và cần xét nghiệm test nhanh RSV và RSV realtime PCR để khẳng định (đối với virus hợp bào hô hấp). Việc chẩn đoán viêm tiểu phế quản còn để phân biệt với các bệnh khác: