SKĐS - Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một tổn thương lành tính, xuất hiện do tế bào tại bộ phận này phát triển quá mức, gây xâm lấn ra phía bên ngoài cổ tử cung. Khi phần lộ tuyến này bị lộ ra sẽ có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, dẫn đến hiện tượng viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung không phải là điều quá lo lắng nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Tuy nhiên, nếu chủ quan không điều trị sớm và tích cực, bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây viêm lộ tuyến cổ tử cung có nhiều nhưng chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Do vệ sinh không đúng cách: Vệ sinh không hợp lý và đúng cách có thể gây ra nhiều bệnh phụ khoa. Việc vệ sinh vùng kín cần được thực hiện bằng nước hoặc dung dịch vệ sinh phụ nữ hàng ngày, đặc biệt sau quan hệ tình dục và trong thời kỳ kinh nguyệt.
Do quan hệ tình dục không an toàn: Không sử dụng biện pháp tránh thai an toàn hoặc có nhiều đối tác tình dục có thể gây ra tình trạng viêm nhiễm. Ngoài ra, quan hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Mắc các bệnh lý phụ khoa khác: Các bệnh viêm nhiễm phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung cũng có thể tăng nguy cơ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Do thay đổi nội tiết tố nữ: Sự biến đổi nội tiết tố cũng gây ra mất cân bằng trong cơ thể và dẫn đến viêm lộ tuyến cổ tử cung, như khi sử dụng thuốc tránh thai, sau khi sinh con hoặc ở tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh.
Không thực hiện kiểm tra sức khỏe phụ khoa định kỳ: Sự chủ quan hoặc e ngại trong việc kiểm tra sức khỏe phụ khoa định kỳ làm cho bệnh có thể được phát hiện muộn, dẫn đến bệnh trở nên nặng và khó điều trị hơn.
Nạo hút thai không đảm bảovô trùng cũng có thể khiến cho niêm mạc tử cung bị tổn thương, cổ tử cung bị bào mòn và viêm nhiễm.
Làm sao để biết có bị viêm lộ tuyến cổ tử cung?
Viêm lộ tuyến giai đoạn đầu
Triệu chứng viêm lộ tuyến cổ tử cung giai đoạn đầu dễ nhận biết là khí hư ra nhiều một cách bất thường và ở mỗi người sẽ kèm theo những triệu chứng khác nhau. Khí hư có thể là màu trắng sữa hoặc trắng đục, dính từng mảng và đôi lúc có màu vàng xanh, loãng, có bọt và mùi hôi (có khi kèm theo máu) với số lượng ngày càng nhiều. Âm đạo, âm hộ ngứa ngáy, đau rát gây khó chịu.
Viêm lộ tuyến cấp độ nặng
Bệnh nhân đau rát khi quan hệ, đau vùng bụng dưới. Xuất huyết âm đạo do quan hệ mạnh. Viêm lộ tuyến cổ tử cung sẽ gây ảnh hưởng đến bàng quang, nên người bệnh trong giai đoạn này còn có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rát, đau khi đi tiểu, tiểu nhiều lần.
Bệnh viêm lộ tuyến ở giai đoạn này nếu không được hỗ trợ điều trị đúng cách và kịp thời có thể gây nhiều biến chứng, tăng nguy cơ gây ung thư cổ tử cung.
Cách chữa viêm lộ tuyến cổ tử cung
Việc điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung cần được thực hiện dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và mong muốn sinh sản của người bệnh. Thông thường bệnh được điều trị như sau:
Điều trị bằng thuốc: Các bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn, virus, nấm gây viêm nhiễm. Sử dụng thuốc chống viêm để giảm các triệu chứng như ngứa rát, khí hư ra nhiều. Sử dụng thuốc đặt âm đạo có chứa các thành phần kháng khuẩn, chống viêm, sát khuẩn.
Phương pháp đốt điện: Sử dụng dòng điện cao tần để đốt các tế bào tuyến phát triển quá mức. Phương pháp này được đánh giá là điều trị tốt nhưng khiến người bệnh có thể bị đau và chảy máu sau quá trình đốt điện.
Đốt laser: Sử dụng tia laser để đốt các tế bào tuyến phát triển quá mức. Ưu điểm của phương pháp này đốt và hủy diệt viêm trên diện rộng một cách nhanh chóng.
Đốt dao leep: Sử dụng lưỡi dao điện để cắt bỏ các tế bào tuyến phát triển quá mức. Phương pháp này sử dụng vòng tròn điện với nguồn điện thế thấp, khi đó vòng tròn điện có vai trò giống dao phẫu thuật để loại bỏ các tế bào bất thường do bệnh lý gây nên.
Các biện pháp hỗ trợ khác bao gồm: Vệ sinh sạch sẽ âm đạo bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ có độ pH phù hợp, thay quần lót thường xuyên, giữ vùng kín khô ráo. Tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị do quan hệ tình dục có thể làm tăng nguy cơ tái phát viêm nhiễm.
Tăng cường sức đề kháng: Chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây, tập thể dục thường xuyên, hạn chế thức khuya, stress,…